Want to create interactive content? It’s easy in Genially!

Get started free

College presentation

_nom nom

Created on September 29, 2023

Start designing with a free template

Discover more than 1500 professional designs like these:

Audio tutorial

Pechakucha Presentation

Desktop Workspace

Decades Presentation

Psychology Presentation

Medical Dna Presentation

Geometric Project Presentation

Transcript

NHÓM 4 CHÀO MỪNG THẦY VÀ TẤT CẢ CÁC BẠN ĐẾN VỚI BÀI THUYẾT TRÌNH CỦA NHÓM CHÚNG MÌNH

MÔN: NHỮNG VẤN ĐỀ KINH TẾ - XÃ HỘI ĐÔNG NAM BỘGVHD: TS. Lê Tuấn Anh

THÀNH VIÊN NHÓM 21

  • Nguyễn Hoàng Nam
  • Nguyễn Thị Kim Ngân
  • Nguyễn Thị Thanh Ngân
  • Nguyễn Thị Thùy Ngân
  • Trần Thu Ngân
  • Lê Gia Ngọc
  • Phạm Tấn Lộc
  • Quảng Hoàng Nữ Bảo Ly
  • Bùi Thị Tuyết Mai
  • Hồ Doãn Mạnh
  • Hồ Đức Mạnh
  • Lâm Như Quỳnh

+ INFO

NHÓM 4 KINH TẾ - XÃ HỘI ĐÔNG NAM BỘ TRONG THỜI KỲ XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ TỔ QUỐC TỪ 1975 ĐẾN NAY

MÔN: NHỮNG VẤN ĐỀ KINH TẾ - XÃ HỘI ĐÔNG NAM BỘGVHD: TS. Lê Tuấn Anh

1975-1986

GIAI ĐOẠN

KINH TẾ

  • Thực hiện hai kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội là Kế hoạch 5 năm lần thứ hai (1976-1980) và Kế hoạch 5 năm lần thứ ba (1981-1985)
  • Khắc phục từng bước những hậu quả nặng nề của chiến tranh
  • Khôi phục phần lớn cơ sở công nghiệp, nông nghiệp, giao thông ở miền Bắc
  • Xây dựng lại các vùng nông thôn ở miền Nam bị chiến tranh tàn phá

KINH TẾ

  • Nhà nước quản lý nền kinh tế bằng mệnh lệnh hành chính và chỉ tiêu pháp lệnh áp đặt từ trên xuống dưới
  • Tổng sản phẩm trong nước tăng trung bình 4,65% mỗi năm trong giai đoạn 1977-1985
  • Nông, lâm nghiệp chiếm 38,92% GDP và công nghiệp chiếm 39,74% GDP
  • Tăng trưởng kinh tế thấp và kém hiệu quả, chủ yếu dựa vào độc canh trồng lúa nước và công nghiệp chưa là động lực để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

KINH TẾ

Kinh tế tăng trưởng chậm làm mất cân đối cung – cầu (thiếu hụt nguồn cung), đồng thời do bị tác động bởi việc cải cách tiền lương vào năm 1985, là những nguyên nhân dẫn đến chỉ số giá bán lẻ tăng rất cao, bình quân giai đoạn 1976-1985 chỉ số giá bán lẻ tăng 39,53%/năm.

Thương nghiệp quốc doanh phát triển nhanh chóng, hợp tác xã tuy ở thời kỳ đầu xây dựng, nhưng đã có những bước vươn lên chiếm lĩnh thị trường, nhờ đó hạn chế được nạn đầu cơ, tích trữ và tình trạng hỗn loạn về giá cả. Tổng mức bán lẻ hàng hóa xã hội bình quân thời kỳ này tăng 61,6%/năm.

KINH TẾ

Ở miền Bắc, mặc dù thu nhập bình quân đầu người một tháng của gia đình công nhân viên chức tăng từ 27,9 đồng năm 1976 lên đến 270 đồng năm 1984; thu nhập bình quân đầu người một tháng của gia đình xã viên hợp tác xã nông nghiệp tăng từ 18,7 đồng lên đến 505,7 đồng, nhưng do lạm phát cao, nên đời sống nhân dân hết sức khó khăn, thiếu thốn.

Xóa nạn mù chữ và phát triển giáo dục - Chính phủ chủ trương xóa nạn mù chữ và đẩy mạnh bổ túc văn hóa - Đầu năm 1978, tất cả các tỉnh và thành phố miền Nam đã căn bản xoá nạn mù chữ - Công tác dạy nghề phát triển mạnh mẽ, số trường trung học chuyên nghiệp tăng từ 260 trường năm 1977 lên 314 trường năm 1985 Phát triển hệ thống y tế - Hệ thống y tế được mở rộng, xây mới và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật - Số giường bệnh thuộc các cơ sở y tế tăng từ 89,4 nghìn giường năm 1976 lên 114,7 nghìn giường năm 1985 - Số nhân viên y tế tăng từ 110,9 nghìn người năm 1976 lên 160,2 nghìn người năm 1985, trong đó số bác sĩ tăng từ 9.104 người lên 19.029 người

NÔNG NGHIỆP

Trong giai đoạn này, Đông Nam Bộ đã phát huy thế mạnh của mình, trở thành vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn nhất Việt Nam. Đến năm 1985, Đông Nam Bộ có trên 60.000ha cao su, chiếm tỷ lệ 30% diện tích cao su cả nước; hầu hết các nông trường cao su lớn của Tổng Cục Cao su Việt Nam đều ở Đông Nam Bộ như Phú Riềng, Đất Đỏ, Đồng Nai, Tây Ninh, Dầu Tiếng, Phước Hòa,… Sông Bé và Đồng Nai là hai tỉnh có diện tích cao su lớn nhất.

công nghiệp

Công nghiệp Đông Nam Bộ trong thời gian đầu sau giải phóng gặp nhiều khó khăn, với tốc độ tăng trưởng chậm và thậm chí giảm sút. Các ngành công nghiệp nhẹ chế biến giảm về số lượng và chất lượng sản phẩm, trong khi một số ngành công nghiệp nặng như khai thác than, điện lực rất yếu kém. Tuy nhiên, từ đầu thập niên 1980, các tỉnh, thành Đông Nam Bộ đã chấn chỉnh lại hoạt động sản xuất công nghiệp và tăng tốc độ sản xuất. Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh đã tạo ra khối lượng hàng tiêu dùng và xuất khẩu lớn, chất lượng các mặt hàng có tiến bộ hơn trước. Tuy nhiên, hệ thống bán buôn, bán lẻ và thương nghiệp quốc doanh vẫn còn hạn chế và tình trạng hàng hóa khan hiếm, thiếu hụt vẫn diễn ra.

thủ công nghiệp

Đảng và Chính phủ chủ trương tiến hành cải tạo thủ công nghiệp, sắp xếp lại theo ngành dưới sự quản lý tập trung của Nhà nước. Trong những năm 1977-1978, việc cải tạo các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp đã được thực hiện. Tiểu thủ công nghiệp tại những vùng tập trung và trong những ngành quan trọng đã được tổ chức lại và có bộ phận được đưa vào hợp tác xã. TP. HCM có 144 hợp tác xã với 27.634 lao động và 1.964 tổ hợp tác với 75.284 lao động, chiếm 71% tổng số lao động thủ công nghiệp của thành phố. Tại Biên Hòa, trong 10 năm tốc độ phát triển TTCN tăng 6 lần; các ngành phát triển mạnh là đan lát, mây tre, hàng gỗ,… Tuy nhiên, TTCN phát triển không đều, một số ngành và sản phẩm bị thu hẹp như chế biến lâm sản, dệt gia công, may xuất khẩu, giấy,… Các hợp tác xã TTCN được tổ chức nhiều nhưng mang nặng tính hình thức, hiệu quả không cao.

thương mại

Vai trò luân chuyển hàng hóa của hệ thống chợ tỉnh, thành đã giảm dần. Chợ tỉnh, thành ở miền Đông Nam Bộ trở thành nơi tập trung của các cửa hàng hợp tác xã thương nghiệp, cửa hàng lương thực, thực phẩm, quốc doanh do Nhà nước quản lý. Hệ thống cửa hàng phân phối nhu yếu phẩm này chỉ phục vụ nhu cầu người dân địa phương là chủ yếu. Thương mại Chính sách “ngăn sông cấm chợ” tạo ra tình trạng “chợ đen” chuyên mua lại hàng cung cấp và mua tem phiếu để bán lại với giá cao hơn trên thị trường tự do. Tuy nhiên, chợ đen vẫn hoạt động nhỏ lẻ, bị xem là bất hợp pháp nên hàng hóa ở chợ không nhiều và có giá rất cao do tư sản thương nghiệp đã lợi dụng và tạo ra cơn sốt hàng hóa như bột ngọt, thịt heo, chi phối giá vàng,… làm hỗn loạn thị trường trong từng thời điểm.

xã hội

Bên thuê (Leasee)

- Sự thiếu thốn thời bao cấp khiến nạn ăn cắp vặt nảy sinh; phân hóa giàu nghèo rất thấp. - Giáo dục và y tế được bao cấp dù khá nghèo nàn về trang thiết bị. - Tính cộng đồng trong xã hội cao. - Thi đại học rất khó, đòi hỏi tiêu chuẩn học lực cao.

Là các tổ chức & cá nhân gồm các loại hình DN, các công ty, XN, tổ chức KT, các cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu sử dụng TS TB cho các hoạt động SXKD.Bên thuê là người có nhu cầu tài trợ dưới hình thức cho thuê tài chính.

- Công cuộc di dân và xây dựng các vùng Kinh tế mới ảnh hưởng đến xã hội Đông Nam Bộ. - Thời bao cấp tại Việt Nam là thời kỳ khép kín và nghi kị về mặt xã hội và chính trị đối với người nước ngoài.

1986-2023

GIAI ĐOẠN

kinh tế

T12/ 1986

Đại hội toàn quốc lần thứ VI thông qua chương trình đổi mới kinh tế toàn diện theo 3 hướng chính: 1. Chuyển đổi từ chính sách đơn thành phần sở hữu sang nền kinh tế nhiều thành phần với sự tồn tại của nhiều hình thức sở hữu nhằm phát triển sản xất và nâng cao hiệu quả của nền kinh tế. 2. Chuyển từ cơ chế Nhà nước trực tiếp điều khiển các các hoạt động của nền kinh tế bằng kế hoạch pháp lệnh, gắn với cơ chế bao cấp, sang cơ chế kinh tế thị trường với sự quản lý của Nhà nước ở tầm vĩ mô, bảo đảm quyền tự chủ kinh doanh của từng doanh nghiệp. 3. Chuyển từ kinh tế mang nặng tính tự cung, tự cấp sang kinh tế mở cửa với thế giới bên ngoài. Định hướng này đã tác động mạnh mẽ đến kinh tế ĐNB, thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế của vùng. Chủ trương hình thành những tam giác kinh tế phát triển tạo động lực cho khu vực và cả nước. Lần lượt của địa phương của ĐNB được quy hoạch nằm trong vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam và giữ vai trò quan trọng đối với sự bứt phá của vùng Kinh tế trọng điểm này.

kinh tế

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Đông Nam Bộ

Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế:

  • Thời kỳ đổi mới, kinh tế Đông Nam Bộ (ĐNB) dựa chủ yếu vào sản xuất nông nghiệp.
  • Nửa đầu thập niên 1990, các tỉnh, thành ĐNB chuyển dịch sang phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa.
  • TP. HCM đi đầu trong chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế, giảm dần tỷ trọng khu vực nông - công nghiệp, tăng dần tỷ trọng khu vực thương mại - dịch vụ.
  • Trong giai đoạn 2000-2014, khu vực I giảm dần từ 2% xuống còn 1%, khu vực II giảm từ 45,4% xuống 39,4%, khu vực III tăng từ 52,6% lên 59,6%.
  • Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tạo tiền đề cho TP.HCM trở thành trung tâm thương mại, khoa học - công nghệ, giáo dục - đào tạo.

kinh tế

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Đông Nam Bộ

Chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế: khu vực kinh tế nhà nước

  • Trước đổi mới, các doanh nghiệp quốc doanh gặp nhiều khó khăn yếu kém.
  • Đổi mới kinh tế được thực hiện từng bước với các biện pháp thiết thực như mở rộng quyền tự chủ cho doanh nghiệp, xóa bỏ chế độ bao cấp của nhà nước về tài chính, giải thể các doanh nghiệp nhà nước hoạt động kém hiệu quả, sáp nhập các doanh nghiệp có liên quan về sản xuất và thị trường.
  • Từ năm 2000, nhà nước áp dụng các biện pháp chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước sang các hình thức sở hữu và kinh doanh khác.
  • Năm 2003, Chính phủ bắt đầu thực hiện chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước theo mô hình tập đoàn hay công ty mẹ - công ty con.
  • Ở ĐNB, khu vực doanh nghiệp nhà nước có số lượng ít, xu hướng thu hẹp lại cùng với việc thực hiện cơ cấu lại, cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
  • Tp HCM tập trung nhiều doanh nghiệp nhất vùng nhưng có xu hướng giảm.
  • Tuy số lượng doanh nghiệp hạn chế, khu vực kinh tế nhà nước vẫn giữ vai trò nồng cốt, công cụ hỗ trợ nhà nước điều tiết kinh tế, phát triển kinh tế-xã hội của đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

kinh tế

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Đông Nam Bộ

Chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế: khu vực kinh tế hợp tác xãTrong thời kỳ Đổi mới, chuyển đổi theo các hướng sau: 1. Giải thể các tổ hợp, tập đoàn sản xuất hoặc các hợp tác xã làm ăn yếu kém, thua lỗ kéo dài. 2. Giao khoán hoặc nhượng, bán tư liệu sản xuất lại cho tập thể xã viên để họ trực tiếp quản lý sản xuất kinh doanh theo hộ gia đình. 3. Chuyển các hợp tác xã còn hoạt động kinh doanh thành các hình thức hợp tác xã cổ phần hoạt động theo Luật hợp tác xã mới. So với một số vùng khác ĐNB không tập trung nhiều hợp tác xã, lao động có xu hướng giảm. Tuy nhiên tỷ trọng nguồn vốn, doanh thu, lợi nhuận của các hợp tác xã lại cao nhất nước.

kinh tế

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Đông Nam Bộ

Chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế: Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài

  • Ra đời chưa lâu gắn với quá trình đổi mới và mở cửa nền kinh tế. Năm 1987, ban hành Luật Đầu tư nước ngoài mở ra thời kỳ mới trong việc thu hút đầu tư nước ngoài cũng như sự chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế.
  • Với những điều kiện về vị trí địa lý thuận lợi, nhiều tài nguyên quý giá, cơ cáu hạ tầng phát triển, đồng bộ, nguồn nhân lực chất lượng đồng thời là trung tâm kinh tế lớn nhất, cửa ngõ giao thương quốc tế, là nơi thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
  • Có tốc độ tăng trưởng ấn tượng.
  • Đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế – xã hội của vùng. Gải quyết việc làm ổn định cho nhiều lao động, nhằm cải thiện cuộc sống của người dân địa phương.

kinh tế

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Đông Nam Bộ

Chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế: Khu vực kinh tế tư nhân, cá thể

  • Trước khi Đổi mới, vẫn còn tồn tại nhưng chủ trương hạn chế nên còn gặp nhiều khó khăn và không có điều kiện phát triển.
  • Từ năm 1990, mới được phát triển mạnh.
  • Được sự quan tâm và khuyến khích của Chính phủ, tăng trưởng với tốc độ rất nhanh đóng vai trò ngày càng quan trọng và then chốt đối với nền kinh tế.
  • Khu vực kinh tế tư nhân phát triển khá mạnh về vốn, số lượng, doanh thu, lực lượng lao động.
  • Cạnh tranh với thị trường trong nước và ngoài nước.
  • Nhiều doanh nghiệp nhỏ có xu hướng liên doanh, liên kết mở rộng quy mô, tăng vốn đầu tư, thu hút thêm lao động, xây dựng chiến lược kinh doanh mới nhằm tồn tại và phát triển.
  • Không chỉ tạo việc làm tăng thu nhập và xoá đói giảm nghèo, giúp người khó khăn tiếp cận hàng hoá, dịch vụ tiện lợi với giả cả bình dân.
  • Các cơ sở kinh doanh hoạt động tại các làng nghề đã góp phần lớn trong việc giữ gìn và bảo tồn và phát triển các ngành nghề truyền thống- một phần của văn hoá dân tộc.

kinh tế

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Đông Nam Bộ

Chuyển dịch cơ cấu lãnh thổ kinh tế Trước thập niên 1980 cơ cấu lãnh thổ kinh tế còn khá đơn giản gồm 2 khu vực: kinh tế thương mại - dịch vụ tập trung ở TP.HCM và các trung tâm của các thị xã, thị trấn; kinh tế nông, lâm nghiệp và khai thác thủy sản đi kèm với hoạt động của các làng nghề sản xuất thủ công nhỏ. Biến đổi cơ cấu lãnh thổ kinh tế ở Đồng bằng sông Cửu Long từ đầu những năm 1990

  • - Hình thành lãnh thổ kinh tế công nghiệp và có tốc độ phát triển nhanh.
  • - Công nghiệp hóa cũng tạo ra động lực cho quá trình đô thị hóa, hiện đại hóa ở Đồng bằng sông Cửu Long diễn ra nhanh chóng, từ đó thúc đẩy khu vực kinh tế thương mại - dịch vụ cũng tăng trưởng khá tốt.
  • - Sự phát triển của lãnh thổ kinh tế công nghiệp và thương mại - dịch vụ làm cho vùng nông nghiệp bị thu hẹp lại, phân bố chủ yếu ở Tây Ninh, Bình Phước, Đồng Nai và phân bố rải rác ở các địa phương khác.

kinh tế

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Đông Nam Bộ

Chuyển dịch cơ cấu lãnh thổ kinh tế Phân hoá thành 2 cụm chính

  • Cụm các khu vực nông nghiệp của Tây Ninh, Bình Phước, Bình Dương là địa phương có lợi thế trong phát triển cây công nghiệp, cây ăn trái có giá trị kinh tế cao, sở hữu các doanh nghiệp chế biến nông sản quy mô lớn.
  • Cụm nông nghiệp các khu vực nông nghiệp của Bà Rịa - Vũng Tàu, Đồng Nai với các cảng biển và chăn nuôi, thủy hải sản.
Vùng sản xuất lâm nghiệp và vùng nuôi trồng thủy hải sản
  • Diện tích rừng sản xuất khoảng 145 nghìn ha.
  • Vùng nuôi trồng thủy hải sản với diện tích 10 nghìn ha tập trung ở tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
  • Với diện tích khá nhỏ, góp phần tạo ra giá trị và tính đa dạng cho nông nghiệp, tạo công ăn việc làm, thu nhập cho người dân vùng ven biển.

NÔNG NGHIỆP

Từ đầu thập niên 1990, dưới tác động của quá trình công nghiệp hóa - đô thị hóa, nông nghiệp Đông Nam Bộ có chiều hướng suy giảm, biểu hiện đầu tiên là đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp. Năm 1993, loại đất này có 533,9 nghìn ha, chi bằng 9,7% diện tích đất nông nghiệp trong cả nước Trong giai đoạn 2000 - 2020, diện tích đất nông nghiệp của Đông Nam tiếp tục bị thu hẹp mạnh, đặc biệt là diện tích trồng cây lương thực. Diện tích cây lương thực có hạt của Đông Nam Bộ đã giảm đến 180.000 ha, từ 500.000 ha xuống chỉ còn 320.000 ha; trong đó diện tích lúa chỉ còn 96.600 ha, chỉ còn chưa bằng 1/2 so với năm 2000 (Tổng cục thống kê Việt Nam, 2021)

NÔNG NGHIỆP

  • Nông nghiệp Đông Nam Bộ áp dụng khoa học kỹ thuật và mô hình sản xuất mới để tăng năng xuất. Vùng có lợi thế về đất bazan và đất xám, thuận lợi cho cây công nghiệp lâu năm.
  • Cây cao su chủ đạo: Cây cao su là cây công nghiệp chủ yếu của vùng, được duy trì và phát triển. Cao su được phân bố ở Bình Dương, Bình Phước, Đồng Nai. Giai đoạn 1980 -1990, diện tích cao su đã tăng lên 144% và sản lượng tăng 140%. Cao su được phân bố chủ yếu ở Bình Dương, Bình Phước, Đồng Nai (chiếm 87,62% diện tích năm 1980 và 92,61% năm 1990)
  • Cây ăn trái: Đông Nam Bộ là vùng cây quả đứng thứ hai cả nước, cung cấp nhiều loại cây ăn trái cao cấp, quy mô lớn. Đông Nai là khu vực trồng cây ăn trái lớn nhất với diện tích gần 70 nghìn ha, sản phẩm phong phú và uy tín.
  • Thủy hải sản: Đông Nam Bộ có trữ lượng thủy hải sản lớn, chiếm 21,19% cả nước. Bà Rịa - Vũng Tàu là vùng phát triển nhất về ngành này, có bờ biển dài 305 km, đóng góp ngân sách hàng chục nghìn tỷ đồng mỗi năm.
  • Lâm nghiệp: Đông Nam Bộ có 4.861 doanh nghiệp chế biến gỗ, chiếm 41,9% so với cả nước. Doanh nghiệp bốn loại hình, bao gồm nhà nước, ngoài nhà nước và FDI.

công nghiệp

Công nghiệp Đông Nam Bộ phát triển mạnh mẽ nhất tại Đông Nam Bộ, theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa. Công nghiệp tận dụng các cơ chế mới sau Luật Đầu tư nước ngoài năm 1987, dựa trên lợi thế so sánh về địa lý, nguồn tài nguyên, vốn, lao động và thị trường. Trong những năm đầu của thời kỳ Đối mới, các cơ sở sản xuất công nghiệp ở Thành phố Hồ Chí Minh và Đông Nam Bộ đã góp phân to lớn vào tốc độ tăng trưởng sản xuất công nghiệp của cả nước: năm 1986 tăng 13% so với năm 1985, đến năm 1987 tăng 6,7% so với năm 1986. Thành phố Hồ Chí Minh và Đồng Nai phục hồi sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nhiều cơ sở sản xuất ở thành phố Hồ Chí Minh phục hồi và nâng cao hiệu quả sản xuất( tiêu biểu là Công ty dệt Phong Phú và Công ty dệt Thành Công ), ngành đa giây ( xí nghiệp Biti’s ) , các xí nghiệp chế biến thực phẩm như dầu ăn, bột ngọt, sữa, bia, nước giải khát, thực phẩm đông lạnh, ... Đồng Nai cũng đưa ra thị trường nhiều sản phẩm công nghiệp, hàng tiêu dùng và xuất khẩu. Giai đoạn 1991-1995 công nghiệp Đông Nai phát triển vượt bậc, đạt tốc độ tăng trưởng bình quân là nước ngoài vào công nghiệp Đồng Nai 3,33 % / năm và đó là giai đoạn mở đầu cho bước phát triển của đầu tư nước ngoài vào công nghiệp Đồng Nai.

công nghiệp

̵ Từ giữa thập niên 1990 trở đi, hầu hết các tỉnh, thành Đông Nam Bộ đều tập trung đẩy mạnh phát triển công nghiệp bằng việc quy hoạch và xây dựng các khu công nghiệp, khu chế xuất tập trung. Trong đó, BD, ĐN, BT-VT và TpHCM là trung tâm công nghiệp lớn, hợp thành vùng “Tứ giác công nghiệp” Đông Nam Bộ, là nơi tập trung các khu công nghiệp và cụm công nghiệp, trung tâm sản xuất công nghiệp của Việt Nam. Các ngành công nghiệp chủ lực của vùng là công nghiệp năng lượng, công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm, công nghiệp cơ điện tử, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng (dệt may, da giày, như, cơ kim khí tiêu dùng, hóa mỹ phẩm, giấy văn phòng phẩm,...), công nghiệp xây dựng và vật liệu xây dựng cao cấp.

tiểu thủ công nghiệp

Cạnh tranh: Tiểu thủ công nghiệp không còn chủ đạo trong sản xuất hàng hóa do sức ép về giá trị kinh tế. Sản phẩm tiểu thủ công nghiệp không cạnh tranh được với sản phẩm công nghiệp về giá cả và tiện dụng. Duy trì và cải tiến: Nhiều nghề tiểu thủ công nghiệp vẫn được duy trì và liên tục cải tiến để thích nghi với tình hình mới. Nhiều ngành nghề tiểu thủ công nghiệp vẫn giữ được chỗ đứng và mang lại giá trị kinh tế cao cho người lao dộng, như gốm, sơn mài, đúc đồng, làm nem, trồng hoa - bonsai, điêu khắc đá, dệt thổ cẩm,… Mở rộng du lịch: Nhiều làng nghề tiểu thủ công nghiệp mở rộng sang lĩnh vực du lịch. Du khách được tham gia trải nghiệm các hoạt động sản xuất, giao lưu với các nghệ nhân, tìm hiểu quá trình học tập, sáng tạo và đóng góp của họ đối với sự phát triển của làng nghề.

thương mại

Trong thập kỷ đầu thế kỷ XXI, Đông Nam Bộ (ĐNB) đã quy hoạch lại các chợ, giảm số lượng xuống còn 978 chợ và 12 chợ đầu mối nông sản. Hình thức bán hàng và phương thức kinh doanh thương mại phát triển đa dạng, bên cạnh hệ thống chợ truyền thống, số lượng siêu thị tăng nhanh với sự tham gia của các tập đoàn lớn. Từ đầu thế kỷ XXI, với sự phát triển của Internet và thiết bị di động, thương mại điện tử bắt đầu phát triển nhanh chóng tại Việt Nam. Kinh tế đối ngoại là hoạt động quan trọng trong quá trình phát triển của ĐNB. Từ năm 1995, Việt Nam đã bình thường hóa quan hệ ngoại giao với Mỹ và trở thành viên của ASEAN. Các tỉnh thành ĐNB đã đẩy mạnh hoạt động ngoại giao kinh tế với các địa phương nước ngoài. Bình Dương đã mở rộng quan hệ hợp tác song phương với các địa phương nước ngoài và xây dựng mối quan hệ đối tác với các tổ chức quốc tế.

xã hội

Hình thành Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, đầu tàu kinh tế của cả nước

Vùng kinh tế trong điểm phía Nam là vùng kinh tế năng động, chiếm 45,4% tổng GDP của cả nước. Giai đoạn 2011-2019, GRDP Vùng tăng 6,81%, đặc biệt trong những năm gần đây, GRDP của các tỉnh, thành phố Vùng đều tăng ở mức cao. Tổng thu ngân sách nhà nước của Vùng thuộc và các địa phương trong Vùng giai đoạn 2016-2019 đều vượt 4,3% dự toán; chiếm 42,4% tổng thu ngân sách nhà nước, tốc độ tăng thu nội địa hình quân trên 10%/năm, cao hơn bình quân chung cả nước. Cơ cấu kinh tế của Vùng tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực, tập trung phát triển các ngành công nghiệp, dịch vụ có lợi thế so sánh, tạo ra tỷ lệ giá trị gia tăng cao. Với những lợi thế riêng sẵn có, Vùng KTTĐ phía Nam trở thành trung tâm thu hút đầu tư FDI lớn nhất cả nước, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của hơn 140 khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao tập trung, chiếm 42,8% về số lượng và 55% về diện tích (đến cuối năm 2019, toàn Vùng có gần 17 nghìn dự án FDI còn hiệu lực, với tổng vốn đầu tư đăng ký còn hiệu lực trên 164 tỷ

xã hội

  • Gia tăng nhanh về dân số
  • Đa dạng về tộc người và tôn giáo, tín ngưỡng
    • Người Hoa: Họ chủ yếu sinh sống ở các đô thị, kinh doanh buôn bán, và có đời sống khá giả. Con cái của họ thường theo học các chương trình giáo dục trong và ngoài nước.
    • Người Stieng: Họ sống tập trung ở Bình Phước và đã chuyển từ đốt nương làm rẫy sang canh cây trái theo cách làm trang trại vừa và nhỏ.
    • Người Mạ, Châu Ro: Họ sống ở Đồng Nai, làm vườn rẫy, và vẫn giữ nhiều phong tục tập quán văn hóa truyền thống.
    • Người Chăm: Họ sống ở nhiều khu vực, không chỉ tập trung ở Tây Ninh như trước, và chủ yếu theo đạo Hồi.
    • Người Khmer: Số lượng của họ đã tăng nhiều so với trước, đa phần là lao động nhập cư mới từ Đồng bằng sông Cửu Long. Họ chủ yếu sống ở đô thị và là lao động làm thuê trên các công trường xây dựng, các nhà máy xí nghiệp.

Tỷ suất dân nhập cư trong tổng số dân từ năm 2015 -2019 (%)

xã hội - văn hóa đô thị đông nam bộ

Văn hóa đô thị Đông Nam Bộ: Là sự hội tụ và tóa sáng các loại hình văn hóa dân tộc. Có sự đa dạng và phân hóa của các nhóm văn hóa khác nhau, có nhiều định nghĩa khác nhau. Nhóm văn hóa Hoa: Là nhóm văn hóa lâu đời nhất, chủ yếu sinh sống ở các đô thị, kinh doanh buôn bán, có đời sống khá giả, con em theo học các chương trình giáo dục trong và ngoài nước. Tiểu văn hóa dân nhà trọ: Hình thành khá sớm, gắn liền với sự gia tăng người lao động đến tìm sinh kế ở Đông Nam Bộ. Có tình nghĩa láng giềng, sự quan tâm, tương trợ và dụng dị giữa các hộ cụ dân. Tiểu văn hóa dân đô thị mới: Hình thành khá nhanh trong quá trình xuất hiện các khu đô thị mới ở khắp nơi. Có lối sống văn minh, hiện đại, tôn trọng cá nhân và quyền riêng tư, tuân thu quy phạm pháp luật và quy tắc cộng đồng. Tiểu văn hóa dân phố: Bao gồm hàng trăm ngàn khu dân phố lớn nhỏ thuộc các phường, thị trấn. Vẫn giữ được nhiều phong tục tập quán văn hóa truyền thống.

Phân hóa xã hội sâu sắc:

  • Ở Đông Nam Bộ, bức tranh phân hóa giàu nghèo có những đặc điểm riêng. Trước hết, Đông Nam Bộ chính là nơi những "siêu giàu"và hàng ngàn những người giàu có, khá giả khác đã xuất hiện trong bức tranh tổng thể xã hội của Đông Nam Bộ.
  • Thế giới người nghèo ở Đông Nam Bộ bao gồm 3 loại: nghèo thu nhập, nghèo chi tiêu và nghèo đa chiều.
  • Hai địa phương trong vùng Đông Nam Bộ đã gần như không còn hộ nghèo (theo tiêu chí quốc gia) là Thành phô Hô Chí Minh (0,0) và Bình Dương (0,1). Đông Nam Bộ giảm nghèo nhanh do mức thu nhập trung bình của người dân đã tăng lên rất nhiều so với trước.

Sơ đồ trên cho thấy tình hình các loại nghèo ở Đông Nam Bộ:

Phân hóa xã hội sâu sắc:

  • sự phân hóa giàu nghèo ở Đông Nam Bộ đã diễn ra sớm, nhanh và mạnh mẽ. Nhưng từ sau năm 2010, khoảng cách giàu nghèo ở Đông Nam Bộ đã hẹp dần và hiện nay, năm 2020, là khoảng cách hẹp nhất so với các vùng trong cả nước.

Bảng phân loại mức chi tiêu nhân khẩu hàng tháng với độ chênh lệch giữa các nhóm thu nhập của Đông Nam Bộ từ năm 2008 đến năm 2018.

hạn chế

Sau khi thống nhất đất nước và hoà bình lập lại, trong những năm 1976 –1980, do nhận định và đánh giá không sát tình hình, chỉ nhấn mạnh mặt thuận lợi mà không thấy hết khó khăn như xuất phát điểm còn quá thấp, lại bị chiến tranh và phong toả từ bên ngoài. Nhận định sai về tình hình kinh tế, đặt chỉ tiêu phát triển quá cao, không hoàn thành được nhiều nhiệm vụ. Quan điểm xây dựng cơ cấu kinh tế lại thiên về phát triển công nghiệp nặng, những công trình quy mô lớn, cần nhiều vốn và chậm thu hồi. Không tập trung vào lương thực, hàng tiêu dùng và xuất khẩu, làm hao phí nguồn vốn đầu tư, hiệu quả thấp. Trong cải tạo xã hội chủ nghĩa đối với công nghiệp chưa quán triệt chính sách kinh tế nhiều thành phần, có tư tưởng nóng vội muốn xoá bỏ ngay kinh tế tư nhân, gắn liền với nó là nguồn vốn, vật tư và thị trường mà các xí nghiệp này vốn có mối liên hệ quen thuộc. Điều này càng đẩy chúng ta vào một tình thế khó khăn, khốn đốn.

hạn chế

Cơ sở vật chất kỹ thuật của công nghiệp yếu kém, thiếu đồng bộ, cũ nát, lạc hậu. Công nghiệp nặng còn xa mới đáp ứng nhu cầu tối thiểu trang bị cho nền kinh tế quốc dân, công nghiệp nhẹ bị lệ thuộc từ 70-80% nguyên liệu nhập. Đại bộ phận lao động xã hội hãy còn là lao động thủ công. Nền kinh tế vẫn ở tình trạng sản xuất nhỏ, phân công lao động xã hội chưa phát triển, năng suất lao động xã hội thấp. Sản xuất không đủ tiêu dùng, làm không đủ ăn và phải dựa vào nguồn bên ngoài ngày càng lớn. Sản xuất chưa có tích luỹ từ nội bộ; quỹ tích luỹ nhỏ bé, quỹ tiêu dùng phải dựa một phần vào nước ngoài.. Chậm đổi mới quản lý kinh tế, duy trì quá lâu cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp của thời kỳ chiến tranh. Quản lý nhà nước chồng chéo và chưa tách khỏi quản lý kinh doanh, trở nên lệ thuộc và trông chờ ỷ lại, thiếu năng động sáng tạo. Trong công nghiệp, chỉ sử dụng 50% công suất, chất lượng sản phẩm kém, hàng hoá tiêu dùng thiết yếu thiếu nghiêm trọng. . Các xí nghiệp công nghiệp quốc doanh thiếu năng động sáng tạo, chất lượng sản phẩm kém, thua lỗ. Đặc biệt, công nghiệp nhẹ thiếu nguyên liệu trầm trọng, công suất huy động chỉ đạt khoảng 30 - 50%.

tiểu kết

Khái quát lại, sau 75 năm kể từ thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến nay, tuy vẫn còn tồn tại những hạn chế, nhưng nước ta đã đạt được những dấu ấn to lớn, toàn diện và có ý nghĩa lịch sử trên các mặt trận kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, làm thay đổi căn bản bộ mặt của đất nước. Từ một nền kinh tế nghèo nàn, lạc hậu, qua quá trình phấn đấu, chuyển đổi mô hình, hoàn thiện môi trường thể chế, kinh doanh, hội nhập kinh tế sâu rộng, đến nay nền kinh tế nước ta từng bước gia tăng về quy mô; được xếp vào hàng ngũ các nền kinh tế có mức tăng trưởng cao trên thế giới; trở thành một nước có nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đó là nền tảng quan trọng để nước ta tiếp tục hoàn thiện đường lối xây dựng, phát triển đất nước trong thời kỳ mới

câu hỏi củng cố?

câu hỏi củng cố?

câu hỏi củng cố?

THANK YOU

Got an idea?

Use this space to add awesome interactivity. Include text, images, videos, tables, PDFs... even interactive questions! Premium tip: Get information on how your audience interacts with your creation:

  • Visit the Analytics settings;
  • Activate user tracking;
  • Let the communication flow!