Want to create interactive content? It’s easy in Genially!
Slide Tín dụng ngân hàng
Văn Bùi Huy
Created on March 7, 2023
Start designing with a free template
Discover more than 1500 professional designs like these:
View
Modern Presentation
View
Terrazzo Presentation
View
Colorful Presentation
View
Modular Structure Presentation
View
Chromatic Presentation
View
City Presentation
View
News Presentation
Transcript
to the class!
Group Member 1
Hải Yến
Tiến Mạnh
Bá Dũng
Cẩm Tú
Nam Anh
Thùy Trang
Hoài Nam
Quang Thái
Huy Văn
Mục tiêu của bài thuyết trình
Làm rõ mục tiêu, ý nghĩa cùng với minh hoạ cụ thể của từng giai đoạn trong quy trình thẩm định tín dụng của Ngân hàng thương mại trước khi chấp thuận một đề nghị vay vốn, từ đó giúp cho các bạn có thể thấy được tầm quan trọng và sự liên kết của từng giai đoạn trong quy trình thẩm định tín dụng.
Let's Start To Find Out!!!
Nhóm 1
Các giai đoạn trong Quy trình thẩm định tín dụng
Quy trình thẩm định tín dụng
Ước lượng rủi ro và đề xuất các biện pháp kiểm soát rủi ro
Kết luận và đề xuất trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
Thẩm định khả năng thu hồi nợ vay
Thu thập hồ sơ, thông tin khách hàng
Đánh giá tính đầy đủ, chất lượng của hồ sơ
Thu thập hồ sơ, thông tin khách hàng
1. Thu thập hồ sơ, thông tin khách hàng
Mục tiêu: - Hồ sơ chính là điều kiện đầu tiên để cá nhân có nhu cầu vay vốn được ngân hàng giải ngân. - Giúp tổ chức tín dụng hay ngân hàng xác minh năng lực pháp luật dân sự (đối với pháp nhân, VD: giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,…), năng lực hành vi dân sự (đối với cá nhân) của đối tượng khách hàng đó.
1. Thu thập hồ sơ, thông tin khách hàng
VD1: Hồ sơ đề nghị vay vốn của ông A có nêu rõ mục đích vay vốn là mục đích cá nhân để thanh toán các chi phí cho mục đích tiêu dùng, sinh hoạt của cá nhân, gia đình của ông A ( có giấy tờ minh chứng kèm theo).
Tuy nhiên, trong hồ sơ đề nghị vay vốn của ông A không có giấy tờ xác minh năng lực hành vi dân sự.
1. Thu thập hồ sơ, thông tin khách hàng
=> Cần bổ sung giấy tờ chứng minh năng lực pháp luật dân sự, hành vi dân sự theo quy định pháp luật mới đủ điều kiện vay vốn vì đây là một điều kiện bắt buộc theo quy chế cho vay của tổ chức tín dụng. - Giúp các tổ chức tín dụng hay ngân hàng xác định rõ được mục đích của việc sử dụng vốn vay của khách hàng là gì, có phù hợp với khoản vay đưa ra hay không, xác minh một cách sơ bộ về tình hình tài chính của các đối tượng khách hàng đó.
1. Thu thập hồ sơ, thông tin khách hàng
VD2: Hồ sơ đề nghị vay vốn của DN A có đầy đủ giấy tờ chứng minh năng lực pháp luật dân sự, hành vi dân sự theo quy định pháp luật. Tuy nhiên, DN A không nêu rõ mục đích vay vốn cụ thể và khả năng tài chính đảm bảo trả nợ đúng thời hạn.
1. Thu thập hồ sơ, thông tin khách hàng
=> Cần bổ sung những giấy tờ nêu rõ mục đích đề nghị vay vốn ( Mục đích đó là hợp pháp) và những minh chứng có đủ khả năng tài chính đảm bảo trả nợ đúng thời hạn vì đây là một điều kiện bắt buộc theo quy chế cho vay của tổ chức tín dụng và giúp giảm thiểu rủi ro cho tổ chức tín dụng - Theo đó, nếu sau quá trình kiểm tra, xác minh các thông tin mà khách hàng đưa ra là chính xác thì chuyên viên ngân hàng sẽ trình cho lãnh đạo phê duyệt, trường hợp hồ sơ đạt yêu cầu thì tiếp tục hướng dẫn khách hàng chuẩn bị hồ sơ vay vốn cần những gì, và như thế nào là hợp lệ, đáp ứng các điều kiện theo từng tổ chức ngân hàng.
Đánh giá tính đầy đủ, chất lượng của hồ sơ
2. Đánh giá tính đầy đủ, chất lượng của hồ sơ
- Sau khi ngân hàng, tổ chức tín dụng đã tiếp nhận các hồ sơ vay vốn của khách hàng cung cấp thì sẽ tiến hành thẩm định hồ sơ đã đủ điều kiện để vay hay không, điều kiện để vay theo hình thức khách hàng cá nhân hay không. - Hồ sơ vay tín dụng chính là là những thông tin chính xác nhất giúp cho ngân hàng có thể quản lý và theo dõi được những thông tin mà khách hàng cung cấp.
- Đây chính là một bước vô cùng quan trọng trong quá trình cho vay khách hàng cá nhân nhằm xác minh được một cách chính xác nhất.
2. Đánh giá tính đầy đủ, chất lượng của hồ sơ
- Tuy nhiên cũng có rất nhiều trường hợp khách hàng sử dụng những giấy tờ đã hết thời hạn thậm chí là những loại giấy tờ giả.
- Chính vì vậy mà hoạt động thẩm định tín dụng đóng vai trò rất quan trọng. - Đội ngũ chuyên viên tín dụng cần phải tuân thủ theo những nguyên tắc nhất định để đảm bảo cho quá trình thẩm định được chính xác.
2. Đánh giá tính đầy đủ, chất lượng của hồ sơ
-Hồ sơ khách hàng cần cung cấp đầy đủ cả pháp lý và tài chính: +Thông tin về tư cách pháp nhân của khách hàng +Thông tin về tình hình tài chính của khách hàng thể hiện qua các báo cáo tài chính của các kỳ gần nhất +Thông tin về kế hoạch và chiến lược sản xuất kinh doanh +Thông tin về hiệu quả sử dụng vốn vay và khả năng hoàn trả nợ vay thể hiện trên phương án sản xuất kinh doanh -Hồ sơ cung cấp kịp thời -Hồ sơ chính xác
2. Đánh giá tính đầy đủ, chất lượng của hồ sơ
Ví dụ: Doanh nghiệp A mới thành lập đề nghị vay vốn ngân hàng để đầu tư và phát triển DN, hồ sơ đầy đủ các thông tin pháp lý nhưng thông tin về phương án sản xuất kinh doanh còn mơ hồ.
2. Đánh giá tính đầy đủ, chất lượng của hồ sơ
=> NH cần yêu cầu DN đưa ra thông tin về phương án kinh doanh một cách rõ ràng để có thể nắm được khả năng thanh toán nợ của DN đã cho vay.
Thẩm định khả năng thu hồi nợ vay
3. Thẩm định khả năng thu hồi nợ vay
*Nội dung thẩm định: -Thẩm định tư cách pháp lý của ngân hàng -Phân tích tài chính theo các báo cái tài chính -Phân tích doanh thu và chi phí -Thẩm định khả năng trả nợ +Thẩm định phương án sản xuất kinh doanh/dự án đầu tư +Phân tích tài sản đảm bảo
3. Thẩm định khả năng thu hồi nợ vay
*Đặc điểm: -Thẩm định tín dụng: Các thông tin cần có khi thẩm định tín dụng tiêu dùng: thu nhập, nghề nghiệp, độ tuối, trình độ học vấn, sức khỏe,... -Đặc điểm khác: +Giá trị mỗi món vay nhỏ +Chịu sự ảnh hưởng của chu kỳ kinh tế +Có nhiều kỳ hạn: Ngắn hạn Trung hạn Dài hạn
3. Thẩm định khả năng thu hồi nợ vay
*Ý nghĩa: - Tìm kiếm những tình huống có thể dẫn đến rủi ro cho ngân hàng và tiên lượng khả năng kiểm soát của ngân hàng trước những loại rủi ro đó, cũng như dự kiến các biện pháp phòng ngừa và hạn chế thiệt hại xảy ra.
- Là cơ sở giúp NHTM ra quyết định cấp tín dụng chính xác, hạn chế những sai lầm khi cho vay những phương án có tính khả thi thấp cũng như bỏ sót những phương án tốt. - Hạn chế được rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng.
3. Thẩm định khả năng thu hồi nợ vay
*Mục đích của thẩm định: - Đánh giá trung thực, khách quan mọi hoạt động của khách hàng để làm cơ sở lựa chọn khách hàng cấp tín dụng cũng như đưa ra quyết định chọn sản phẩm tín dụng phù hợp với từng khách hàng, với chính sách của ngân hàng mà vẫn đảm bảo quyền và lợi ích đôi bên. - Xác định được số tiền, thời hạn cấp tín dụng và các điều kiện cụ thể cho từng loại sản phẩm vay một cách hợp lý cũng như quyết định kỳ hạn phù hợp với thời điểm khách hàng có khả năng trả nợ. - Dự trù khả năng dẫn đến rủi ro của KH, từ đó NH chủ động kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn của KH, xây dựng phương án quản lý nợ và xử lý nợ hiệu quả, phù hợp với từng khoản tín dụng đã cấp cho KH. - Hạn chế rủi ro đạo đức trong kinh doanh ngân hàng.
3. Thẩm định khả năng thu hồi nợ vay
VD: DN tư nhân Thuận Thành: - Doanh nghiệp tư nhân Thuận Thành được thành lập tại địa điểm hiện tại từ tháng 7/2000 do người cha là ông Trần Quang Kỳ sáng lập và làm giám đốc. Ông Kỳ đã làm việc khoảng 20 năm ở một công ty cùng ngành nghề may mặc. - Từ khi thành lập đến nay, doanh nghiệp vẫn hoạt động tại địa chỉ số 2 đường Ngọc Khánh, quận Ba Đình, Hà Nội. - Ban đầu mới thành lập, doanh nghiệp chỉ là một cơ sở chuyên nhận gia công hàng may mặc, sau đó công ty mở rộng thực hiện cả quy trình sản xuất. - Tháng 3 năm 2010, người cha nghỉ hưu do tuổi cao, người con trai là ông Trần Quang Sáng kế nghiệp. Giám đốc ông Trần Quang Sáng: - Tốt nghiệp trường Phổ thông trung học năm 1995. - Làm việc tại công ty dệt may Việt Nam đến năm 2001. - Năm 2001, bắt đầu về doanh nghiệp của cha làm việc. - Tháng 3 năm 2010, trở thành người đại diện.
3. Thẩm định khả năng thu hồi nợ vay
Xác định điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp, của giám đốc? - Về phương châm kinh doanh của người điều hành: Tích cực mở rộng kinh doanh - Sự thông thạo với các con số: Không thông thạo lắm nhưng biết tính các con số cơ bản. Vợ hiểu rõ và đảm nhận việc quản lý chi tiết. - Ấn tượng về người điều hành: chân thực; Có chí tiến thủ; Thông thạo ngành nghề; Có sức khỏe tốt; Vợ cũng ủng hộ việc kinh doanh của ông ta. - Gia đình: Vợ (32 tuổi) phụ trách kế toán, có con gái (9 tuổi) và con trai (7 tuổi).
=> Từ những tình huống điều tra nêu trên, người thẩm định tín dụng đánh giá để rút ra được những điểm mạnh và những hạn chế.
3. Thẩm định khả năng thu hồi nợ vay
Ví dụ: Doanh nghiệp tư nhân Thuận Thành Sản phẩm: Quần áo (là chính), mũ, tất,…(Cho nữ: 80%; Cho trẻ em 20%) Quy trình may mặc: Thiết kế =>cắt =>may =>hoàn thiện =>kiểm tra=> xuất bán. Đơn giá: ………..đồng (giá trung bình: 80.000đ) Thế mạnh: - Có thể thực hiện toàn bộ qui trình may mặc. - Kỹ thuật may thành thục (12 nhân viên may), thiết kế độc đáo (3 nhân viên thiết kế). Thử thách: Khách hàng đều là người bán lẻ trong nước. Người xin vay có ý định xuất khẩu.
Ước lượng rủi ro và đề xuất các biện pháp kiểm soát rủi ro
4. Ước lượng rủi ro và đề xuất các biện pháp kiểm soát rủi ro
-Thứ nhất, né tránh rủi ro : trong kiểm soát rủi ro, né tránh là việc tìm cách làm mất đi những tác nhân làm cho rủi ro xuất hiện và gây ra những tổn thất.
Ưu điểm : là giải pháp khá đơn giản, triệt để và chi phí thấp, không phải chịu những tổn thất tiềm ẩn hoặc bất định mà rủi ro có thể gây ra. Nhược điểm: rủi ro là lợi ích song song tồn tại, vì vậy nếu né tránh rủi ro cũng có thể mất đi lợi ích có được từ tài sản và hoạt động đó.
4. Ước lượng rủi ro và đề xuất các biện pháp kiểm soát rủi ro
Rủi ro và bất định tồn tại trong mọi hoạt động của con người và tổ chức vì vậy, né tránh rủi ro này thì không hẳn sẽ tránh được rủi ro khác. Trong nhiều tình huống không thể đặt ra giải pháp né tránh, hoặc nguyên nhân của rủi ro gắn chặt với bản chất hoạt động do vậy, không thể loại bỏ nguyên nhân mà không loại bỏ hoạt động.
4. Ước lượng rủi ro và đề xuất các biện pháp kiểm soát rủi ro
Để né tránh rủi ro có thể sử dụng một trong hai biện pháp : - Chủ động né tránh rủi ro: né tránh rủi ro trước khi rủi ro xảy ra - Loại bỏ những nguyên nhân gây ra rủi ro
4. Ước lượng rủi ro và đề xuất các biện pháp kiểm soát rủi ro
Né tránh rủi ro là một trong những biện pháp kiểm soát rủi ro có hiệu quả. Né tránh rủi ro giúp cho doanh nghiệp tránh được những tổn thất tiềm ẩn hoặc bất định mà rủi ro có thể gây ra.
Tuy nhiên, chi phí để kiểm soát rủi ro cũng rất tốn kém, vì thế lợi ích thu được từ hoạt động này rất hạn chế.
4. Ước lượng rủi ro và đề xuất các biện pháp kiểm soát rủi ro
-Thứ hai, chuyển khoản rủi ro: là việc doanh nghiệp chuyển giao rủi ro cho bên khác và chấp nhận một thiệt hại nhất định. Chuyển giao rủi ro có thể được thực hiện bằng hai cách:
- Chuyển tài sản và hoạt động có rủi ro đến một người hay một nhóm người khác - Chuyển giao bằng hợp đồng rao ước: chi chuyển giao bản thân rủi ro chứ không chuyển giao tác nhân gây ra rủi ro
4. Ước lượng rủi ro và đề xuất các biện pháp kiểm soát rủi ro
Ưu điểm: cho phép dự báo tốt hơn về những trường hợp tổn thất có thể xảy ra. Từ đó có những biện pháp cảnh giác, phòng ngừa. Nhược điểm: - Người nhận rủi ro không có khả năng kiểm soát rủi ro - Có thể gây ra những hoang mang, lo lắng, lãng phí nguồn tin không chính xác
4. Ước lượng rủi ro và đề xuất các biện pháp kiểm soát rủi ro
-Thứ ba, giảm thiếu rủi ro: nghĩa là làm giảm ảnh hưởng cũng như giảm khả năng xảy ra rủi ro. Những hoạt động giảm thiểu tổn thất là những biện pháp sau khi tổn thất đã xảy ra.
4. Ước lượng rủi ro và đề xuất các biện pháp kiểm soát rủi ro
Ưu điểm: Làm giảm bớt giá trị hư hại do tổn thất gây ra.
Nhược điểm: Thực hiện khi rủi ro xảy ra Rủi ro có thể được giảm thiểu thông qua việc thực hiện các biện pháp kiếm soát đúng đắn như xây dựng các chính sách, thủ tục hay quy tắc dung trong nội bộ doanh nghiệp, đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên để phù hợp với yêu cầu kinh doanh…
4. Ước lượng rủi ro và đề xuất các biện pháp kiểm soát rủi ro
-Thứ tư, chấp nhận rủi ro: Thông thường các nhà quản trị chấp nhận rủi ro khi họ đánh giá cơ hội có được kết quả tích cực cao hơn nhiều so với kết quả tiêu cực khi xảy ra rủi ro. Chấp nhận rủi ro được coi là một quyết định tích cực khi: + Rủi ro được xem xét và đánh giá cẩn thận + Một quyết định về các biện pháp quản lý chi phí hiệu quả + Chiến lược kinh doanh đòi hỏi phải sử dụng biện pháp chấp nhận rủi ro trong điều kiện có sự giám sát thường xuyên, liên tục.
4. Ước lượng rủi ro và đề xuất các biện pháp kiểm soát rủi ro
-Thứ năm, phân tán và chia sẻ rủi ro: Mục đích là giảm tổn thất do một loại rủi ro nào đó gây ra bằng cách làm giảm sự giống nhau hay đồng thời mà một biến cố rủi ro đơn lẻ tác động lên toàn bộ nguồn lực của doanh nghiệp. Tuy nhiên, phân tán và chia sẻ rủi ro chỉ có thể làm giảm tổn thất chứ không làm giảm nguy cơ tổn thất.
Hiệu quả của biện pháp này phụ thuộc vào nguyên nhân gây ra rủi ro và đối tượng chịu tác động của rủi ro .
4. Ước lượng rủi ro và đề xuất các biện pháp kiểm soát rủi ro
Xác định mức độ nghiêm trọng của rủi ro đối với toàn bộ hoạt động kinh doanh tín dụng của ngân hàng thông qua: - Tỷ lệ mất vốn (ví dụ 1% thì đã nghiêm trọng chưa?); - Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng; - Khả năng bù đắp các khoản cho vay bị mất vốn;
- Khả năng bù đắp rủi ro tín dụng của tổ chức tín dụng.
4. Ước lượng rủi ro và đề xuất các biện pháp kiểm soát rủi ro
VD: Một DN A đề xuất hồ sơ vay vốn lên NH, tuy nhiên DN trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm vừa rồi, hoạt động đầu tư và kinh doanh vừa qua của DN có tình trạng suy giảm mạnh.
4. Ước lượng rủi ro và đề xuất các biện pháp kiểm soát rủi ro
=>NH qua quá trình thẩm định có thể từ chối hồ sơ vay vốn của DN A như là một biện pháp kiểm soát rủi ro cụ thể là biện pháp ”né tránh rủi ro".
Kết luận và đề xuất trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
5. Kết luận và đề xuất trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
Để được vay, đối tượng vay vốn đều phải đảm bảo các điều kiện đó là: - Phải là công dân Việt Nam. - Có chứng minh nhân dân, căn cước công dân hoặc hộ chiếu. - Có sổ hộ khẩu, sổ tạm trú hoặc giấy xác nhận tạm trú. - Có độ tuổi từ 22-65 đối với nam, đến 60 tuổi đối với nữ. - Không có nợ xấu hoặc tín dụng xấu.
5. Kết luận và đề xuất trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
Ngoài ra còn có một số trường hợp khác không được vay như: - Không chuẩn bị đầy đủ giấy tờ cần thiết trong hồ sơ vay - Làm giả hồ sơ - Tài sản thế chấp của khách hàng có giá trị thấp - Khách hàng vay hộ người khác - Khách hàng không thành thật trong hồ sơ vay - Đăng ký khoản vay vượt quá khả năng chi trả - Địa chỉ nhà của khách hàng vay tín chấp không cụ thể - Khách hàng không có câu trả lời rõ ràng khi ngân hàng thẩm định
5. Kết luận và đề xuất trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
VD1: Anh A lương 9 triệu đồng/ tháng trong đó 6 triệu đồng/ tháng là chi phí sinh hoạt của cá nhân và gia đình thì khoản còn lại là 3 triệu đồng. Lúc này nếu lãi phải trả cho ngân hàng hoặc công ty tài chính từ khoản vay lớn hơn 3 triệu thì khả năng bị từ chối khoản vay tín chấp là rất cao.
=> Anh A đã đăng ký khoản vay vượt quá khả năng chi trả.
5. Kết luận và đề xuất trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
VD2: Anh B muốn đi vay ngân hàng để xây dựng và đã nộp hồ sơ xin vay nhưng hồ sơ của anh lại không có giấy phép xây dựng, ngân hàng cho anh thời gian chuẩn bị thêm giấy nhưng anh không chuẩn bị được.
=> Anh B không chuẩn bị đủ giấy tờ cần thiết trong hồ sơ vay.
5. Kết luận và đề xuất trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
=> Nhân viên ngân hàng sẽ từ chối cho vay tất cả các khách hàng thuộc trường hợp trên và sẽ nêu rõ lý do từ chối. Khi mà khách hàng đã đủ điều kiện để vay thì sẽ bắt đầu tiến hành các thủ tục cho vay: Sau khi nhận được quyết định cho vay, ngân hàng sẽ tiến hành giải ngân số tiền bạn muốn vay theo đúng hợp đồng đã thỏa thuận. Thông thường, quá trình giải ngân có thể diễn ra từ 1-3 ngày, một số trường hợp có thể chậm đến 1 tuần. Lúc này, ngân hàng sẽ cung cấp số tiền dựa trên hợp đồng vay đã thiết lập và có thể nhận bằng chuyển khoản hoặc tiền mặt đều được.
TÌNH HUỐNG THỰC TẾ