Want to create interactive content? It’s easy in Genially!

Get started free

Lý thuyết nhận thức hành vi

Hoai Thu

Created on March 17, 2022

Start designing with a free template

Discover more than 1500 professional designs like these:

Vaporwave presentation

Animated Sketch Presentation

Memories Presentation

Pechakucha Presentation

Decades Presentation

Color and Shapes Presentation

Historical Presentation

Transcript

lý thuyết

Nhận Thức- hành vi

nhóm 4

1, Khái niệm

C. Thuyết trị liệu nhận thức – hành vi Hay còn gọi là thuyết trị liệu nhận thức (behavioral cognitive therapy) bởi nền tảng của nó là các ý tưởng hành vi hoặc là trị liệu nhận thức xã hội do sự liên kết của nó với lý thuyết học hỏi xã hội.

a. Hành vi là gì ? Hành vi là xử sự của con người trong một hoàn cảnh cụ thể, biểu hiện ra bên ngoài bằng lời nói, cử chỉ nhất định.

b. Nhận thức là gì ? Nhận thức là quá trình biện chứng của sự phản ánh khách quan trong ý thức của con người, nhờ đó con người tư duy và không ngừng tiến tới gần khách thể.

2, Nguồn gốc và lịch sử phát triển

  • Các quan điểm về hành vi và nhận thức xuất phát từ hai dòng tác phẩm tâm lý học (TLH) có liên quan.
  • Lý thuyết học hỏi xuất hiện đầu tiên và phát triển trong TLH lâm sàng sử dụng trị liệu hành vi dựa trên nghiên cứu của TLH. Sheldon (1995) biểu đạt bản chất của lý thuyết này là việc tách biệt ý thức và hành vi. Các quan điểm tâm động học và quan điểm truyền thống lại cho rằng hành vi xuất phát từ một quá trình thực hiện theo ý thức của chúng ta, điều này có nghĩa là hành vi của con người xuất hiện dựa trên ý thức của họ. Nhưng lý thuyết học hỏi cho rằng chúng ta không thể biết được điều gì đang xảy ra trong ý thức của ai đó. Do đó, chúng ta chỉ có thể trị liệu tập trung đến việc giải quyết các vấn đề làm thay đổi hành vi mà không quan tâm đến những vấn đề biến đổi nào có thể xảy ra trong ý thức của chúng ta trong quá trình này.
  • Lý thuyết học hỏi xã hội của Bandura (1977) mở rộng thêm quan điểm này và cho rằng hầu hết các lý thuyết học hỏi đạt được qua nhận thức của con người và suy nghĩ về những điều mà họ đã trải nghiệm qua. Họ có thể học hỏi qua việc xem xét các ví dụ của người khác và điều này có thể áp dụng vào việc trị liệu.
  • Như vậy lý thuyết nhận thức - hành vi là một phần của quá trình phát triển lý thuyết hành vi và trị liệu, gần đây lại được xây dựng trên lý thuyết học hỏi xã hội. Nó cũng phát triển vượt qua khỏi hình
thức về trị liệu của lý thuyết trị liệu thực tế (Glasser, 1965) được các tác giả như Beck (1989) và Ellis (1962) đưa ra.

3, thuyết nhận thức- hành vi

TIẾP CẬN DỰA TRÊN THUYẾT HÀNH VI

  • Theo nhà hành vi học J.Watson chia tư duy thành ba dạng:
- Thứ nhất là các thói quen ,kỹ xảo ngôn ngữ đơn giản.- Thứ hai là giải quyết các nhiệm vụ tuy không mới nhưng ít gặp và phải có hành vi ngôn ngữ kèm theo.- Thứ ba là giải quyết các nhiệm vụ mới, buộc cơ thể lâm vào hoàn cảnh phức tạp, đòi hỏi phải giải quyết bằng ngôn ngữ trước khi thực hiện một hành động cụ thể.

Thuyết hành vi cổ điển:

Mô hình: S->R->BTrong đó:S (subject): Tác nhân kích thíchR (reflexion): Phản ứng của con ngườiB (behavior): Kết quả hành vi

  • Khi có một tác nhân kích thích (S) sẽ có rất nhiều khả năng phản ứng (R) của con người. Nhưng dần dần sẽ có một phản ứng R1 có xu hướng lặp đi lặp lại do con người được học hoặc được củng cố, khi kết quả của hành vi đó mang lại một điều gì được mong đợi.
  • Như vậy chúng ta có thể học được những hành vi khác để thay thế hành vi không mong muốn hoặc không thích nghi.

Sự phát triển tiếp theo của hướng tiếp cận hành visau J.Watson đã dẫn đến việc phân hóa trường phái hành vi thành ba nhánh:

  • Thuyết hành vi cổ điển, đại biểu là Skinner.
  • Thuyết nhận thức-hành vi, đại biểu là E.Tolman
  • Thuyết hành vi chủ quan, đại biểu là O.Miller, Galanter.

3, thuyết nhận thức- hành vi

  • Theo sơ đồ, trong nhiều trường hợp tác nhân kích thích (S) không phải là nguyên nhân trực tiếp của hành vi.Thay vào đó, chính nhân thức (C) về tác nhân kích thích và nhận thức về kết quả hành vi mới dẫn tới phản ứng (R) của con người.
  • Như vậy, nhận thức – hành vi là trường phái trị liệu dựa trên quan điểm cho rằng cảm xúc của con người được tạo ra không phải bởi hoàn cảnh, môi trường mà bởi cáchnhìn nhận vấn đề.
  • Thuyết hành vi: Tác động vào môi trường (các kích thích)
  • Thuyết nhận thức hành vi: tác động vào chủ thế khác

TIẾP CẬN DỰA TRÊN THUYẾT NHẬN THỨC- HÀNH VI

  • Dựa trên nghiên cứu tâm lý học của Sheldon (1995) về bản chất của thuyết là sự tách biệt giữa tâm lý và hành động.
  • Chính tư duy quyết định phản ứng chứ không phải tác nhân kích thích(ngoại cảnh) quyết định phản ứng.Sở dĩ, có những hành vi hay tình cảm lệch chuẩn là vì có những suy nghĩ không phù hợp

Mô hình: S->C->R->B Trong đó: S (subject): Tác nhân kích thích C (cognitive): Nhận thức R (reflexion): Phản ứng của con người B (behavior): Kết quả hành vi

quan điểm về nhận thức và hành vi

  • Theo các nhà lý thuyết gia nhận thức- hành vi thì các vấn đề nhân cách hành vi của con người được tạo tác bởi những suy nghĩ sai lệch trong mối quan hệ tương tác với môi trường bên ngoài. (Aron T. Beck và David Burns có lý thuyết về tư duy méo mó). Con người nhận thức lầm và gán nhãn nhầm cả từ tâm trạng ở trong ra đến hành vi bên ngoài, do đó gây nên những niềm tin, hình tượng, đối thoại nội tâm tiêu cực. Suy nghĩ không thích nghi tốt đưa đến các hành vi của một cái tôi thất bại.(ví dụ, đứa trẻ suy nghĩ và chắc mẩm rằng mẹ mình không yêu thương mình bằng em mình, từ đó đứa trẻ xa lánh mẹ và tỏ thái độ khó chịu với mẹ, không gần gũi…)
  • Hầu hết hành vi là do con người học tập (trừ những hành vi bẩm sinh), đều bắt nguồn từ những tương tác với thế giới bên ngoài, do đó con người có thể học tập các hành vi mới, học hỏi để tập trung nghĩ về việc nâng cao cái tôi, điều này sẽ sản sinh các hành vi, thái độ thích nghi và củng cố nhận thức.
  • Như vậy, lý thuyết này cho ta thấy rằng cảm xúc, hành vi của con người không phải được tạo ra bởi môi trường, hoàn cảnh mà bởi cách nhìn nhận vấn đề. Con người học tập bằng cách quan sát, ghi nhớ và được thực hiện bằng suy nghĩ và quan niệm của mỗi người về những gì họ đã trải nghiệm.
  • Như vậy, thuyết này mang tính nhân văn cao cả và đúng đắn khi đã đặt đúng trọng tâm vai trò của chủ thể con người trong hành vi của họ (khác với thuyết hành vi coi trọng yếu tố tác nhân kích thích; thuyết học tập xã hội coi trọng yếu tố thói quen hay học tập).

3, THUYẾT NHẬN THỨC- HÀNH VI

4, vận dụng Trong CTxh

Thuyết nhận thức - hành vi là cơ sở giúp đối tượng giảm hành vi không phù hợp và tăng hành vi đúng đăn. Từ đó giúp đồi tượng cảm giác đúng đắn về bản thân và giúp họ tương tác một cách hài hòa với môi trường xung quanh.

NVCTXH khi làm việc với đối tượng cần công nhận quá trình tâm lý là một yếu tố tự nó của con người và bản thân có quyền thay đổi và điều khiển suy nghĩ của mình một cách cá nhân.NVCTXH cố gắng nhìn nhận và thấu hiểu được chuỗi tiền trình tâm lý diễn ra ở đối tượng và những người có liên quan để từ đó chấp nhận và thấu hiểu cách đối tượng nhìn nhận xã hội.

NVCTXH cùng với TC nhận thức được nguồn gốc của hành vi lệch lạc ( do suy nghĩ lệch lạc, nhận thức sai lầm và gán nhãn nhẩm cả trong nhận thức và hành vi bên ngoài do đó gây nên những niềm tin, hình tượng, đối thoại nội tâm tiêu cực dẫn đến hành vi sai lầm).

Áp dụng các lý thuyết nhận thức hành vi trong phân tích các vấn đề về tội phạm

Áp dụng các lý thuyết nhận thức hành vi trong phân tích các hành vi thường nhật

Phân tích các hành vi cá nhân( thói quen, ảnh hưởng của môi trường, các sự kiện gây sốc,..)

Phân tích các hành vi gây hấn, hành vi hút thuốc, nghiện rượu,...

Ví dụ

Ứng dụng lý thuyết nhận thức- hành vi trong giải quyết vấn đề của A

  • Theo quan điểm của thuyết nhận thức hành vi thì nguyên nhân dẫn đến khiến A có ý định tự tử là do suy nghĩ tiêu cực của A. Em nghĩ răng khi ra khỏi trung tâm sẽ không có lợi ích gì cho gia đình, xã hội... Từ những suy nghĩ tiêu cực đó em không còn niềm tin vào cuộc sống nữa do đó em muốn tìm đến cái chết.
  • Thuyết nhận thức hành vi cũng chỉ ra rằng con người có thể học tập hànhvi mới và tích cực loại bỏ hành vi xấu, tiêu cực.
  • S: Do môi trường , gia đình , bạn bè
  • C: Chán nản, muốn tự tử ,không muốn học
  • R: Tụ tập với bạn bè xấu, nói dối, trộm cắp
  • Từ quan điểm này nhân viên xã hội xác định được rằng có thể thay đổi được suy nghĩ và hành vi tiêu cực của A và giúp A hiểu rằng suy nghĩ của em là hoàn toàn sai trái và hướng những suy nghĩ của em theo hướng tích cực hơn bằng cách:
+Tham vấn cho A hiểu được hành vi của em là xấu và khích lệ giúp A thêm tự tin. + Cho A tham gia các hoạt động từ thiện , giúp đỡ người nghèo để bản thân A nhận thức được . Giúp A xua tan những chán nản. + Dẫn chứng tấm gương vươn lên trong khó khăn để từ đó em dần thay đổi suy nghĩ của mình , em bỏ ý định tự tử và rèn luyện tốt trong trung tâm.

A là học sinh lớp 9 ,em là một học sinh khá. Em sinh ra trong một gia đình. Bố là công nhân trong một xí nghiệp, mẹ là nhân viên trong một công ty Nhà Nước. Bố mẹ em đi làm cả ngày không có thời gian quan tâm đến em, mỗi ngày trước khi đi làm họ cho em 100 nghìn cả tiền ăn uống và chi tiêu khác. Gần đây bố mẹ em thường xuyên cãi nhau, có lần A thấy bố định đánh mẹ. Do thường xuyên chứng kiến cảnh bố mẹ cãi nhau nên A rất buồn và chán, em không còn hứng thú học tập,em thường bỏ học tụ tập bạn bè, chơigame nên kết quả giảm sút. A bắt đầu nghiện game và kết bạn với một số trẻ hư hỏng khác. Lúc chán game A với các bạn xấu thường tụ tập gây gổ đánh nhau hay đi vào bar. Càng ngày số tiền ít ỏi mà bố mẹ cho hàng ngày không đủ cho các cuộc chơi nên A tìm mọi cách xin thêm (khi tiền học thêm, mua vở , bút...) nhưng số tiền đó vẫn không đủ. Quá túng A đã nghe theo lời bạn bè đi trộm tiền . Có lần A đi ăn cắp xe máy và đã bị bắt . Vụ việc được báo cho gia đình còn A phải vào trung tâm cải tạo 4 tháng . Trong trung tâm A tỏ ra rất chán nản và có ý định tự tử em sợ răng sau khi ra khỏi đất mọi người sẽ khinh và ghét em, hơn nữa em chững kiến cảnh bố mẹ cãi vã suốt ngày, không quan tâm đến em.

thanks for watching!